Giải pháp nào dành cho 34.000 tỷ đồng phát triển cảng cạn?

0
171

Với mục tiêu hình thành các cảng cạn, cụm cảng cạn với tổng công suất khoảng 11,6 – 15,7 triệu Teu/năm vào năm 2030, Cục Hàng hải dự kiến nhu cầu đầu tư hệ thống cảng cạn lên tới 34.000 tỷ đồng.

1. Những định hướng trong Dự thảo “Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn”

Theo Dự thảo “Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050″, mục tiêu đến năm 2025, phát triển hệ thống cảng cạn có khả năng thông qua khoảng 20% – 30% nhu cầu hàng hóa vận tải container xuất nhập khẩu với tổng công suất khoảng 6 – 8,7 triệu Teu/năm.

Đến năm 2030, phát triển hệ thống cảng cạn có khả năng thông qua khoảng 25% – 35% nhu cầu hàng hóa vận tải container xuất nhập khẩu theo các hành lang vận tải. Hình thành các cảng cạn, cụm cảng cạn với tổng công suất khoảng 11,6 – 15,7 triệu Teu/năm.

Định hướng đến năm 2050, phát triển hệ thống cảng cạn trở thành các đầu mối tổ chức vận tải, trung chuyển, phân phối hàng hóa, kết hợp với cung cấp các dịch vụ logistics, có khả năng thông qua khoảng 30% – 35% nhu cầu hàng hóa vận tải container xuất nhập khẩu theo các hành lang vận tải, đồng thời đáp ứng nhu cầu dịch vụ logistics tại các địa phương.

Để hiện thực mục tiêu này, tính toán tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cảng cạn giai đoạn 2022 – 2025 cần khoảng 9,5 – 15,3 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2026 – 2030 cần khoảng 15,9 – 18,7 nghìn tỷ đồng. Như vậy cả giai đoạn từ nay tới 2030 sẽ cần khoảng 34 nghìn tỷ đồng.

2. Các giải pháp được đề xuất 

Giải pháp về huy động vốn đầu tư.

Trong đó có mở rộng và đa dạng hóa các hình thức đầu tư theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn bằng các hình thức theo quy định của pháp luật; vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ, ưu đãi hiện hành phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế – xã hội của từng địa phương về tín dụng, thuế, giá, phí, lệ phí, chuyển giao công nghệ, nhượng quyền khai thác.

Giải pháp về hợp tác quốc tế, khoa học – công nghệ và môi trường.

Trong đó, tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thông qua các chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh. Thực hiện các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về cảng cạn mà Việt Nam là thành viên; Chú trọng phát triển hệ và kết nối thống cảng cạn theo các cam kết trong khu vực ASEAN, UNESCAP.

Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cảng cạn phù hợp với xu hướng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch

Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện quy hoạch bảo đảm các cảng cạn được đầu tư, khai thác theo đúng công năng, quy mô, lộ trình quy hoạch được duyệt; bảo đảm đồng bộ giữa cảng cạn và các hạ tầng liên quan. Tổ chức hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển, quản lý, khai thác cảng cạn.

Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành địa phương trong việc quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp để phát triển hệ thống cảng cạn; các địa phương chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện các chính sách đất đai để hỗ trợ cho xây dựng các cảng cạn; thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với các dự án đầu tư xây dựng cảng cạn; gắn kết, lồng ghép giữa quy hoạch cảng cạn và quy hoạch trung tâm logistics trong quy hoạch các địa phương để đảm bảo tránh lãng phí về nguồn lực đầu tư, vừa đảm bảo hiệu quả khai thác tối ưu, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.

Tăng cường kết nối hệ thống cảng cạn với mạng lưới giao thông vận tải đường sắt, đường thủy nội địa thông qua việc quy hoạch lồng ghép các ga hàng hóa, cảng, bến thủy nội địa phù hợp với cảng cạn; tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối đường sắt từ cảng cạn vào mạng lưới đường sắt quốc gia theo quy định; xóa bỏ các nút thắt về tĩnh không các cầu vượt sông đối với vận tải container bằng đường thuỷ nội địa.

Nguồn: Theo Thy Hằng, Diễn đàn Doanh nghiệp


TIN LIÊN QUAN:

>Chi phí logistics cao, hạn chế sức cạnh tranh của kinh tế Việt Nam

>3 Cảng biển Việt Nam được vinh danh top 100 cảng biển lớn nhất Thế giới

>Học thạc sĩ Logistics ở đâu? Chương trình thạc sĩ Logistics đầu tiên 

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here